Bậc lương là gì? Quy chế nâng các bậc lương trong doanh nghiệp

Bậc lương là gì? Quy chế nâng các bậc lương trong doanh nghiệp

Bậc lương (BL) là gì? Quy chế nâng các bậc lương trong doanh nghiệp? Hãy cùng kế toán Việt Hưng tìm hiểu về bậc lương nhé. 

bậc lương

1. Bậc lương là gì? 

Là số lượng những mức thăng quan tiến chức về lương trong mỗi ngạch lương của người lao động : ngạch lương 6 bậc, 7 bậc, …. Mỗi một BL tương ứng với một thông số lương nhất định. Thông thường, số lượng bậc lương trong mỗi ngạch lương giao động từ 5 – 10 bậc .
Ở mỗi ngạch lương nên có số lượng BL nhất định để tạo ra sự biến thiên thiết yếu từ mức lương tối thiểu đến mức lương tối đa trong ngạch đó. Điều này để tạo nên sự độc lạ nhằm mục đích bảo vệ tính hài hòa và hợp lý, công minh và kích thích nhân viên cấp dưới .

 Số lượng BL phụ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Quan điểm trả lương của doanh nghiệp:trả lương để kích thích niềm tin thao tác thì số bậc lương ít, trả lương theo quan điểm quân bình thì số lượng bậc lương nhiều .
  • Sự chênh lệch về mức lương tối thiểu và mức lương tối đatương ứng với mỗi việc làm, ngành nghề .
  • Yêu cầu về đào tạo, mức độ phức tạp của công việc:đặc thù việc làm càng đơn thuần thì số bậc càng nhiều, việc làm càng phức tạp thì số bậc càng ít .

2. Mức lương tối thiểu từng vùng

Căn cứ theo nghị định số 157/2018/NĐ-CP:

Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng vận dụng so với người lao động thao tác ở doanh nghiệp như sau :
a ) Mức 4.180.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I ;
b ) Mức 3.710.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II ;
c ) Mức 3.250.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III ;
d ) Mức 2.920.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .
2. Địa bàn vận dụng mức lương tối thiểu vùng được lao lý theo đơn vị chức năng hành chính cấp Q., huyện, thị xã và thành phố thường trực tỉnh. Danh mục địa phận vận dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được lao lý tại Phụ lục phát hành kèm theo Nghị định này .

bậc lương

3. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng – Người lao động đã qua học nghề, đào tạo và giảng dạy nghề

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 của Nghị định 157/2018/NĐ-CP:

a ) Người đã được cấp chứng từ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng từ ĐH đại cương, bằng ĐH, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sỹ theo lao lý tại Nghị định số 90 / CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của nhà nước lao lý cơ cấu tổ chức khung của mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân, mạng lưới hệ thống văn bằng, chứng từ về giáo dục và huấn luyện và đào tạo ;
b ) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp giảng dạy nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp ĐH, bằng thạc sĩ, bằng tiến sỹ ; văn bằng, chứng từ giáo dục nghề nghiệp ; văn bằng giáo dục ĐH và văn bằng, chứng từ giáo dục tiếp tục theo pháp luật tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005 ;
c ) Người đã được cấp chứng từ theo chương trình dạy nghề tiếp tục, chứng từ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp tầm trung nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã triển khai xong chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề pháp luật tại Luật dạy nghề ;

d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;

đ ) Người đã được cấp văn bằng, chứng từ giáo dục nghề nghiệp giảng dạy trình độ sơ cấp, tầm trung, cao đẳng ; giảng dạy tiếp tục và những chương trình giảng dạy nghề nghiệp khác theo lao lý tại Luật giáo dục nghề nghiệp ;
e ) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo và giảng dạy của giáo dục ĐH theo lao lý tại Luật giáo dục ĐH ;
g ) Người đã được cấp văn bằng, chứng từ của cơ sở huấn luyện và đào tạo quốc tế ;
h ) Người đã được doanh nghiệp đào tạo và giảng dạy nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, sắp xếp làm việc làm yên cầu phải qua giảng dạy nghề .

VD:

BL

4. Điều kiện xét nâng BL

Căn cứ tại Mục 4 thông tư 18/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – thương binh và xã hội ban hành hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tiền lương, quy định về điều kiện xét để nâng BL hàng năm như sau:

–  Thường xuyên hoàn thành công việc được giao về số lượng, chất lượng theo hợp đồng lao động đã ký kết;

–  Không trong thời gian thi hành kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp; 

–  Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp ít nhất 2 năm (đủ 24 tháng) đối với các ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78, có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối với các ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên; đối với công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh đạt kết quả thi nâng bậc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc đảm nhận.

5. Quy chế nâng BL trong doanh nghiệp

Quy chế nâng BL phải có những nội dung sau :

  • Đối tượng được nâng bậc lương
  • Điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc lương và nâng bậc lương sớm so với từng chức vụ hoặc nhóm chức danh nghề, việc làm
  • Thời hạn nâng bậc lương so với từng chức vụ hoặc nhóm chức danh nghề, việc làm
  • Thời điểm xét nâng lương hàng năm so với người lao động

Căn cứ vào quy định nâng BL, hàng năm doanh nghiệp lập kế hoạch và tổ chức triển khai nâng BL so với người lao động. Và công bố công khai minh bạch trong doanh nghiệp

Chế độ nâng BL đối với người lao động phải được thực hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.

6. Trường hợp được xét tăng lương từ ngày 01/01/2019

( 1 ) Người lao động thao tác theo hợp đồng lao động theo lao lý của Bộ luật lao động 2012 có mức lương hiện hành thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới ( mức lương tối thiểu vùng 2019 ) .
( 2 ) Người lao động thao tác theo hợp đồng lao động theo lao lý của Bộ luật lao động 2012 có mức lương hiện hành bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng mới nhưng được người sử dụng lao động xem xét nâng lương cho tương thích với thang lương, bảng lương mới của doanh nghiệp .

Nâng BL không khó, điều người lao động cần cố gắng chính là nâng ngạch lương. Do đó, làm sao để có thể vươn tới BL, ngạch lương cao hơn, buộc nhân viên phải nỗ lực học tập, tích lũy kinh nghiệm. Phấn đấu không ngừng để thi lên ngạch hay để thăng tiến ở vị trí cao hơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *