Ý nghĩa của xét nghiệm máu và nước tiểu trong gói khám sức khỏe tổng quát

Ý nghĩa của xét nghiệm máu và nước tiểu trong gói khám sức khỏe tổng quát

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi các bác sĩ khoa xét nghiệm, Bệnh viện ĐKQT Vinmec Đà Nẵng.

Khám sức khỏe tổng quát là một trong những thói quen giúp chúng ta có một cuộc sống lâu dài, khỏe mạnh. Khám sức khỏe tổng quát được hiểu là chương trình khám bệnh toàn diện mọi bộ phận và cơ quan trên cơ thể nhằm tầm soát bệnh lý. Tuy nhiên, trên thực tế không ít người vẫn còn chưa hiểu rõ ý nghĩa của một số xét nghiệm đặc biệt là xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu, các chỉ số bất thường thì hướng đến bệnh lý nào? Hãy cùng giải đáp những thắc mắc này nhé.

1. Ý nghĩa của xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là thao tác lấy ra một lượng máu nhỏ từ tĩnh mạch, mao mạch (và một số ít trường hợp từ động mạch) để tiến hành xét nghiệm. Sau khi có kết quả, bạn sẽ biết được một cách tổng quát tình hình sức khỏe của bản thân, phát hiện sớm các bệnh lý nếu mắc phải. Và sau đây là ý nghĩa quan trọng mà xét nghiệm này mang lại, bạn cần nên biết:

  • Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: Nhằm xác định về số lượng hồng cầu, bạch cầu và các tế bào máu khác. Ngoài ra, xét nghiệm này còn cho biết các tính chất của các tế bào máu như: Độ lớn, lượng hemoglobin,…để bác sĩ có thể phát hiện các bệnh về máu sớm như thiếu máu, nhiễm trùng, ung thư máu,…Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng thiếu máu, một số bệnh nhiễm trùng và rối loạn đông máu do thiếu tiểu cầu và/hoặc các yếu tố đông máu.
  • Xét nghiêm nhóm máu: Thường được xét nghiệm trước khi truyền máu, trước khi cho máu và trong thời kỳ mang thai,…Việc ghi nhớ nhóm máu đối với mỗi cá nhân là cần thiết trong những trường hợp cấp cứu phải truyền máu ngay. Xét nghiệm này giúp xác định nhóm máu cần thiết cho truyền máu, chẩn đoán thiếu máu, tan máu,…
  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Giúp đánh giá chức năng của các cơ quan trong cơ thể như: chức năng gan – mật (men gan, bilirubin, protein,…), chức năng thận (ure, creatinin,…), tình trạng đường máu (glucose máu, HbA1c), tình trạng mỡ máu (triglyceride, cholesterol),…
  • Xét nghiêm đánh giá tình trạng đông máu: Số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin, APTT,… để đánh giá tình trạng đông máu và gián tiếp góp phần đánh giá chức năng gan.
  • Xét nghiêm đánh giá tình trạng đông máu giúp đánh giá tình trạng đông máu
  • Xét nghiêm miễn dịch – vi sinh: Xét nghiệm miễn dịch – vi sinh giúp phát hiện và loại trừ các bệnh lý như viêm gan, nhiễm HIV, xét nghiệm gợi ý yếu tố u: CEA, CA 125, CA 19-9, CA 15-3, tình trạng tuyến giáp,…

Xét nghiệm máu

2. Các chỉ số xét nghiệm máu bất thường gợi ý những bệnh lý nào?

Sau đây là chỉ số xét nghiệm máu thông thường và những gợi ý so với trị số không bình thường :

  • GLU (Glucose): Chỉ số về lượng đường trong máu. Giá trị bình thường: 3,9 – 6,4 mmol/l.

Nếu chỉ số dưới 3,9 mmol/l gọi là hạ đường huyết, gợi ý đến việc bệnh nhân đã sử dụng các thuốc kiểm soát bệnh tiểu đường, ít phổ biến hơn là một số loại thuốc gây hạ đường huyết khác, bệnh hiểm nghèo hoặc suy nội tạng, phản ứng với carbohydrate (ở những người nhạy cảm), có u sản xuất insulin ở tuyến tụy và một số loại phẫu thuật giảm cân.

Nếu chỉ số trên 6,4 mmol/l gọi là tăng đường huyết, gợi ý bệnh đái tháo đường.

  • SGOT, SGPT: Nhóm chỉ số men gan, khoảng bình thường: SGOT: 9 – 48 U/l; SGPT: 5 – 49 U/l. Men gan tăng gợi ý các bệnh về gan mật như: viêm gan cấp do virus (A, B, C, D,…), uống nhiều bia rượu, suy gan, vàng da tắc mật và các trường hợp bệnh sốt rét, bệnh về đường mật, ứ sắt, viêm gan tự miễn và một số bệnh lý khác.
  • WBC (White Blood Cell): Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Khoảng bình thường: 4.300 – 10.800 tế bào/mm3 (tương đương 4,3 – 10,8 x 109 tế bào/l). Bạch cầu tăng gợi ý các bệnh nhiễm trùng cấp hoặc mạn.
  • RBC (Red Blood Cell): Số lượng hồng cầu trong 1 thể tích máu
    Khoảng bình thường: 4,2 – 5,9 triệu tế bào/cm3. Hồng cầu tăng gợi ý bệnh lý đa hồng cầu, hồng cầu giảm gợi ý bệnh lý thiếu máu cấp hoặc mạn.
  • HB hay HBG (Hemoglobin): Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu. Khoảng bình thường: Nam: 13 – 18 g/dl và Nữ: 12 – 16 g/l. Huyết sắc số giảm gợi ý thiếu máu.
  • HCT (Hematocrit): Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ. Khoảng bình thường: Nam: 45 – 52%; Nữ: 37 – 48%. HCT giảm gợi ý thiếu máu.
  • PLT (Platelet): Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu. Khoảng bình thường: 150.000 – 400.000/cm3. Tiểu cầu <150.000/cm3 là giảm tiểu cầu.
  • LYM (Lymphocyte): Bạch cầu Lympho, khoảng bình thường: 20 – 25%. Bạch cầu lympho tăng gợi ý bệnh nhiễm trùng mạn như lao, ung thư,…
  • NEUT (Neutrophil): Tỷ lệ bạch cầu trung tính, khoảng bình thường: 60 – 66%. Bạch cầu NEU tăng gợi ý bệnh nhiễm trùng cấp như viêm phổi,…

Bác sĩ cần xét nghiệm máu và làm nhiều thủ tục khác trước khi chỉ định truyền dịch cho bệnh nhân

3. Ý nghĩa của xét nghiệm nước tiểu là gì?

Nước tiểu được sản xuất bởi thận. Thận lọc chất thải ra khỏi máu, giúp điều chỉnh lượng nước trong cơ thể và bảo tồn protein; các chất điện giải và các hợp chất khác mà cơ thể có thể tái sử dụng. Các chất gì không cần thiết đều được thận cố gắng loại bỏ trong nước tiểu.

Nước tiểu nói chung có màu vàng nhạt và tương đối trong suốt ; nhưng so với mỗi lần đi tiểu của một người thì sắc tố, số lượng, nồng độ và hàm lượng những chất trong nước tiểu sẽ hơi khác nhau do những thành phần khác nhau. Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu gồm có glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, tinh thể và vi trùng. Chúng xuất hiện hoàn toàn có thể do :

  • Có hàm lượng cao trong máu và cơ thể phản ứng bằng cách loại bỏ sự dư thừa ra nước tiểu.
  • Có bệnh thận.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Xét nghiệm nước tiểu

4. Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu bất thường gợi ý những bệnh lý nào?

Nhiều chất thường chỉ được tìm thấy với một lượng nhất định trong nước tiểu, do đó mức cao hơn hoặc thấp hơn cho thấy hoàn toàn có thể có tương quan với một thực trạng bệnh lý nào đó. Các chất sau đây hoàn toàn có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm nước tiểu nhanh :

  • Giá trị pH – đo độ axit của nước tiểu. Giá trị bình thường tùy thuộc vào chế độ ăn uống, trong khoảng từ 5 đến 7. Trong đó, các giá trị dưới 5 (môi trường quá axit) gợi ý đến nguy cơ nhiễm toan cơ thể (biến chứng của tiểu đường, tiêu chảy,…) và giá trị trên 7 (không đủ axit) gợi ý các bệnh nhiễm trùng.
  • Protein – không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: Trace (vết, không đáng kể): 7.5 – 20mg/dL hoặc 0.075 – 0.2 g/L. Nếu chỉ số này tăng có thể là dấu hiệu bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hoặc nhiễm trùng đường tiểu. Tăng protein nước tiểu cũng là dấu hiệu của bệnh lý tiền sản giật trong thai kỳ.
  • Đường – glucose không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 50 – 100 mg/dL hoặc 2.5 – 5 mmol/L. Glucose tăng cao trong nước tiểu khi giảm ngưỡng thận, có bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống hoặc ở phụ nữ mang thai.
  • Nitrite – không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.05 – 0.1 mg/dL. Nếu tăng gợi ý nhiễm trùng hệ tiết niệu, nhất là E.Coli
  • Ketone – một sản phẩm trao đổi chất, thường không được tìm thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 2.5 – 5 mg/dL hoặc 0.25 – 0.5 mmol/L. Tăng ketone nước tiểu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đôi khi ketone xuất hiện ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.
  • Bilirubin – sản phẩm phân hủy của huyết sắc tố, không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.4 – 0.8 mg/dL hoặc 6.8 – 13.6 mmol/L. Nếu tăng gợi ý đến các bệnh gan mật như: Xơ gan, viêm gan, sỏi mật,…
  • Urobilinogen – sản phẩm phân hủy của bilirubin, không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.2 – 1.0 mg/dL hoặc 3.5 – 17 mmol/L. Nếu tăng gợi ý đến các bệnh gan mật như: Xơ gan, viêm gan, sỏi mật,…
  • Tế bào hồng cầu – không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.015 – 0.062 mg/dL hoặc 5 – 10 Ery/ UL. Nếu dương tính gợi ý đến viêm thận cấp, viêm cầu thận, thận hư, thận đa nang, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan,…
  • Tế bào bạch cầu – thường không được tìm thấy trong nước tiểu, Chỉ số cho phép: 10 – 25 Leu/UL, nếu tăng gợi ý đến nhiễm trùng tiết niệu.

Ý nghĩa xét nghiệm nước tiểu

Tóm lại, nếu kết quả xét nghiệm là bất thường, bạn cần gặp bác sĩ. Như với tất cả các xét nghiệm, kết quả xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu là 2 xét nghiệm cơ bản nhưng lại mang tầm quan trọng gợi ý sớm đến các bệnh lý bạn đang mắc phải. Bạn nên dành thời gian đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để kiểm tra sức khỏe một cách toàn diện nhất.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *