Một số bệnh lý hậu môn trực tràng thường gặp | PKDK Ngọc Minh
BỆNH TRĨ.
1. Nguyên nhân gây bệnh trĩ:
Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những yếu tố sau đây được coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh:
– Táo bón kéo dài.
– Tiêu chảy kéo dài.
– Tăng áp lực ổ bụng: Những người bệnh bị viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như khuân vác… làm tăng áp lực trong ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện.
– Lối sống tĩnh tại: người phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký bàn giấy, nhân viên bán hàng, thợ may…
– Khối u hậu môn trực tràng và vùng xung quanh.
2. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh trĩ:
– Chảy máu.
– Sa búi trĩ.
– Sưng nề vùng hậu môn.
– Đau.
– Sự khó chịu ở vùng hậu môn, xuất tiết, ngứa.
– Thiếu máu.
3. Chẩn đoán bệnh trĩ:
– Dựa trên các triệu chứng lâm sàng:Đại tiện có máu tươi, sa búi trĩ ra ngoài hậu môn…. Khi nghi ngờ bị bệnh trĩ cần đi khám.
– Soi hậu môn bằng ống cứng cho phép quan sát trực tiếp các búi trĩ, đồng thời qua đó có thể thực hiện các thủ thuật loại trừ búi trĩ.
– Nội soi đại trực tràng ống mềm có thể chẩn đoán chính xác bệnh trĩ và chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác ở trực tràng và đại tràng như ung thư trực tràng, ung thư ống hậu môn …
4. Phân loại trĩ:
– Trĩ nội: Trĩ nội được hình thành do dãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ trong. Lúc đầu búi trĩ còn nhỏ, nằm trong ống hậu môn. Về sau to dần ra, búi trĩ sa ra ngoài.
– Trĩ ngoại: Trĩ ngoại hình thành do dãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài. Trĩ ngoại nằm ngoài ống hậu môn.
– Trĩ hỗn hợp: Trĩ nội và trĩ ngoại hợp lại với nhau.
– Trĩ vòng: các búi trĩ hỗn hợp liên kết với nhau tạo thành một vòng tròn trĩ.
– Trĩ tắc mạch: trong búi trĩ có cục máu đông.
5. Chẩn đoán giai đoạn của trĩ nội:
Trĩ nội độ I: Các tĩnh mạch giãn nhẹ, đội niêm mạc phồng lên lồi vào trong lòng trực tràng.
Trĩ nội độ II: Các tĩnh mạch trĩ đã giãn nhiều hơn, tạo thành các búi rõ rệt, khi gắng sức trĩ sa ra ngoài, nhưng tự co lên được.
Trĩ nội độ III: Như độ II, nhưng khi trĩ đã sa ra ngoài thì phải dùng tay ấn nhẹ hay phải nằm nghỉ một lúc thì búi trĩ mới tụt vào trong.
Trĩ nội độ IV: Các búi trĩ khá to, thường liên kết với nhau thành trĩ vòng, trĩ sa ra ngoài liên tục và không thể đẩy lên được.
Độ 1 | Độ 2 | Độ 3 | Độ 4 |
Trĩ ngoại tắc mạch | Trĩ nội tắc mạch | Trĩ vòng sa | Trĩ vòng sa tắc mạch |
Trĩ nội tắc mạch Trĩ vòng sa Trĩ vòng sa tắc mạch
6. Điều trị bệnh trĩ:
Chỉ điều trị khi trĩ gây những rối loạn ảnh hưởng đến sinh hoạt và năng suất lao động của người bệnh.
– Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ.
– Tập thói quen đi ngoài đều đặn hàng ngày.
– Điều chỉnh thói quen ăn uống: Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà. Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu. Uống nước đầy đủ. Ăn nhiều chất xơ.
– Vận động thể lực: nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi lội, đi bộ…
– Điều trị các bệnh mạn tính hiện có như viêm phế quản, giãn phế quản…
6.1 Điều trị nội khoa:
– Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 15 phút.
– Thuốc uống.
– Thuốc bôi tại chỗ, thuốc đặt hậu môn.
6.2 Điều trị y học cổ truyền:
Thuốc uống, thuốc bôi, thuốc ngâm.
* Nhược điểm của thuốc bôi và thuốc đắp:
– Đau: Đau rất nhiều, có những bệnh nhân phải nằm chổng mông, đau kéo dài nhiều tuần. Nguyên nhân của đau là thuốc tác dụng lên vùng niêm mạc rất nhạy cảm của hậu môn mà lẽ ra phải rất tôn trọng.
– Hẹp hậu môn làm cho bệnh nhân đi cầu không được. Nguyên nhân là thuốc tác dụng lên tất cả chu vi của ống hậu môn. Lúc đầu ống hậu môn bị mất niêm mạc rồi sau đó thời kỳ làm sẹo. Sẹo chiếm hết chu vi ống hậu môn nên rất dễ gây hẹp.
6.3Điều trị bằng thủ thuật và phẫu thuật:
– Thủ thuật:Tiêm xơ búi trĩ, thắt búi trĩ bằng vòng cao su, liệu pháp đông lạnh, quang học, đốt điện, đốt laser là những thủ thuật được áp dụng để loại trừ búi trĩ độ I, độ II.
* Ưu điểm của điều trị bằng các thủ thuật:
– Đơn giản, nhanh, gọn, hầu như không đau.
– Điều trị ngoại trú được, rẻ tiền, ít ảnh hưởng đến lao động và công tác. Áp dụng tốt cho trĩ độ 1, độ 2.
– Đạt kết quả điều trị cao 70 – 90%.
* Nhược điểm:
– Hiệu quả điều trị triệt căn kém.
– Không áp dụng được trong những trường hợp trĩ lớn, sa lâu ngày và có kết hợp sa niêm mạc trực tràng.
– Không lấy được bệnh phẩm để làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý.
– Phẫu thuật:Nhiều phương pháp phẫu thuật đã được áp dụng, phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam là phẫu thuật LONGO và phẫu thuật KHÂU TREO.
Phẫu thuật LONGO cắt trĩ bằng máy, ưu điểm là áp dụng được với trĩ độ III, độ IV, đau ít, thời gian nằm viện ngắn, nhược điểm là chi phí còn cao.
Phẫu thuật KHÂU TREO: dùng các sợi chỉ khâu treo và triệt mạch các búi trĩ. Các búi trĩ thiếu máu nuôi sẽ tự tiêu đi. Bệnh nhân được điều trị trĩ bằng phẫu thuật KHÂU TREO thời gian nằm viện ngắn, chi phí rất thấp.
* Chỉ định mổ được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Trĩ nội sa ra ngoài kèm theo đau ngứa, rát, khó chịu ở hậu môn.
– Trĩ có biến chứng chảy máu dai dẳng gây thiếu máu.
– Trĩ có biến chứng yếu cơ thắt hậu môn.
– Trĩ kèm theo nứt, dò, viêm quanh hậu môn.
– Trĩ có biến chứng huyết khối, viêm, phù nề, nghẹt và hoại tử.
– Trĩ kết hợp với sa niêm mạc trực tràng (trĩ vòng).
* Các biến chứng sau mổ cắt trĩ:
– Chảy máu hay gặp ngay ngày đầu sau mổ hoặc thứ phát vào ngày
thứ 5 – 10.
– Rối loạn tiểu tiện kiểu bí đái.
– Nhiễm khuẩn mưng mủ sưng nề quanh hậu môn.
– Đau rức hậu môn vì khâu buộc vào niêm mạc da ống hậu môn và cơ thắt.
– Hậu môn ướt do lộn niêm mạc trực tràng ra ngoài.
– Hẹp hậu môn.
– Mẩu da thừa hoặc nứt kẽ hậu môn.
– Són phân không kìm chế.
– Tái phát trĩ.
7. Một vài lưu ý khi điều trị bệnh trĩ:
– Trĩ có thể là bệnh, có thể là triệu chứng của một bệnh khác. Chỉ được phẫu thuật khi là trĩ bệnh. Vì vậy, trước khi mổ phải khẳng định không có các thương tổn thực thể khác ở vùng hậu môn trực tràng.
– Trĩ có thể điều trị khỏi bằng nội khoa hay các phương pháp vật lý. Vì vậy, phẫu thuật chỉ nên được xem là phương sách cuối cùng khi các phương pháp kể trên không hiệu quả, bởi vì phẫu thuật can thiệp vào giải phẫu học và sinh lý học bình thường và có thể kèm theo các di chứng nặng nề khó sửa chữa.
– Trĩ ngoại: có chỉ định điều trị thủ thuật và phẫu thuật khi có biến chứng nhiễm trùng, lở loét hay tắc mạch tạo thành những cục máu đông nằm trong các búi trĩ. Phẫu thuật điều trị tắc mạch trong cấp cứu là rạch lấy cục máu đông.
8. Phòng bệnh trĩ:
– Tăng cường ăn thức ăn giàu chất xơ, uống đủ nước, vận động … để tránh táo bón.
– Tránh mang vác nặng.
– Hạn chế rượu, bia, thức ăn cay…
Source: https://trangdahieuqua.com
Category: Chăm sóc body