Kỳ kế toán – Wikipedia tiếng Việt

Kỳ kế toán – Wikipedia tiếng Việt

Kỳ kế toán là quy định về một chu kỳ của hoạt động kế toán. Các quốc gia có thể có quy định khác nhau về kỳ kế toán. Còn theo Luật Việt Nam [1] thường bao gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng. Tuy nhiên, do đặc thù công tác và chế độ quy định chung, các công ty có thể quy định thêm về kỳ kế toán của mình. Các công ty liên doanh, công ty nước ngoài thường có những quy định khác nhau về kỳ kế toán để tương hợp với hệ thống trong nước và hệ thống được quy định trên quy mô toàn cầu của tập đoàn đó.

Các loại kỳ kế toán[sửa|sửa mã nguồn]

Theo pháp luật chung, kỳ kế toán được pháp luật như sau :

  • Kỳ kế toán năm: là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 của một năm đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch của năm đó. Ðơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động sẽ được chọn kỳ kế toán của mình, song vẫn là trọn năm với 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan quản lý về thuế, tài chính biết để theo dõi.
  • Kỳ kế toán quý: là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý đó.
  • Kỳ kế toán tháng: là trọn một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó.

Kỳ kế toán của đơn vị chức năng kế toán mới xây dựng[sửa|sửa mã nguồn]

Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định cụ thể như sau:

  • Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng.
  • Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng.
  • Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươingày thì dược phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầutiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.

Kỳ kế toán khi quy đổi ĐK kinh doanh thương mại[sửa|sửa mã nguồn]

Khi doanh nghiệp có biến động dẫn đến phải thay đổi đăng ký kinh doanh (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản) thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.

Trường hợp kỳ kế toán năm tiên phong hoặc kỳ kế toán năm sau cuối có thời hạn ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng ( + ) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng ( + ) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm tiên phong hoặc kỳ kế toán năm ở đầu cuối phải ngắn hơn mười lăm tháng .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^ Luật kế toán Nước Ta, 2003

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *