Thuốc Ibutop 50 Opv Điều Trị Các Bệnh Về Tiêu Hóa (Hộp 20 Viên)

Thuốc Ibutop 50 Opv Điều Trị Các Bệnh Về Tiêu Hóa (Hộp 20 Viên)
Thuốc Ibutop 50 là loại sản phẩm của Công ty OPV ( Nước Ta ), có thành phần là Itoprid hydrochlorid. Thuốc được chỉ định để điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn ( cảm xúc đầy chướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn ) .

Công Dụng Của Thuốc Ibutop 50 Opv

Chỉ định

Chữa trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mạn ( cảm xúc đầy chướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn ) .

Dược lực học

Cơ chế tác dụng

Itoprid hydrochlorid làm tăng sự giải phóng acetylcholin (ACh) do tác dụng đối kháng với thụ thể D2 dopamin, và ức chế sự phân hủy acetylcholin được giải phóng qua việc ức chế acetylcholin esterase, dẫn đến làm tăng nhu động dạ dày-ruột.

Làm tăng nhu động dạ dày-ruột

  • Làm tăng nhu động dạ dày. Itoprid hydrochlorid làm tăng nhu động dạ dày của chó lúc thức, nhờ vào vào liều .
  • Tăng năng lực làm rỗng dạ dày. Itoprid hydrochlorid làm tăng năng lực rỗng dạ dày ở người, chó, chuột cống .

Làm giảm nôn
Itoprid hydrochlorid ức chế nôn ở chó gây ra bởi apomorphin, tính năng này phụ thuộc vào vào liều .

Dược động học

Nồng độ trong huyết thanh

Nồng độ trong huyết thanh và những thông số dược động học ở người lớn khỏe mạnh, sau một liều đơn uống 50 mg itoprid hydrochlorid lúc đói được chỉ rõ trong hình 1 và bảng 1:

Kết quả thu được từ những thí nghiệm trên động vật hoang dã
Phân bố
Nồng độ tối đa đạt được ở hầu hết toàn bộ những mô từ 1 đến 2 giờ sau liều uống đơn 5 mg / kg 14C – itoprid hydrochlorid ở chuột cống, và 2 giờ sau khi uống đạt nồng độ cao ở thận, ruột non, gan, tuyến thượng thận, dạ dày ( theo mức độ giảm dần từ cao xuống thấp ). Phần thuốc đi vào mạng lưới hệ thống thần kinh TW, như não và tủy sống, là rất ít .
Khi đưa 14C – itoprid hydrochlorid với liều 5 mg / kg vào tá tràng chuột cống, nồng độ hoạt tính phóng xạ trong những lớp cơ dạ dày cao hơn khoảng chừng 2 lần so với nồng độ trong máu .
Sự bài tiết qua sữa : Khi dùng liều uống 5 mg / kg 14C – itoprid hydrochlorid cho chuột cống, nồng độ hoạt tính phóng xạ trong sữa so với trong huyết thanh cao hơn 1,2 lần về Cmax ; 2,6 lần cao hơn về AUC ; và 2,1 lần cao hơn về T1 / 2 .

Tỷ lệ liên kết protein huyết thanh là 96% sau khi dùng liều đơn uống 100 mg itoprid hydrochlorid cho người khỏe mạnh (6 nam giới) khi đói.

Chuyển hóa và thải trừ
Ở liều uống đơn 100 mg itoprid hydrochlorid dùng cho người lớn khỏe mạnh ( 6 phái mạnh ) khi đói, tỷ suất bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi uống cao nhất là dạng N-oxide [ 67,54 % của liều dùng ( 89,41 % của phần bài tiết qua nước tiểu ) ] và sau đó là dạng thuốc không đổi ( 4,14 % ), và những chất còn lại là không đáng kể .
Trong những thí nghiệm sử dụng microsome biểu lộ CYP hoặc flavin monooxygenase ( FM0 ) của người, cho thấy FM01 và FM03 tham gia tạo chất chuyển hóa chính N-oxide. Tuy nhiên, không phát hiện thấy hoạt tính N-oxygenase của CYP1A2, – 2A6, – 2B6, – 2C8, – 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, hoặc 3A4 .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *