Tacroz 0,03% – Thuốc điều trị viêm da dị ứng vừa và nặng

Tacroz 0,03% – Thuốc điều trị viêm da dị ứng vừa và nặng
Mục lục [ – ]

  • Tacroz 0,03% là thuốc gì?
  • Thành phần của Tacroz 0,03%
  • Dược lực học của Tacroz 0,03%
  • Dược động học của Tacroz 0,03%
  • Chỉ định của Tacroz 0,03%
  • Liệu lượng và cách dùng của Tacroz 0,03%
  • Thận trọng khi dùng Tacroz 0,03%
  • Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) của Tacroz 0,03%
  • Tương tác với các thuốc khác
  • Bảo quản Tacroz 0,03%
  • Tác dụng của Tacroz 0,03% với Thai kỳ
  • Đóng gói Tacroz 0,03%
  • Hạn dùng của Tacroz 0,03%
  • Quá liều Tacroz 0,03%
  • Mua Tacroz 0,03% ở đâu?
  • Video về Tacroz 0,03%

Tacroz 0,03% là thuốc gì?

  • Tacroz 0,03% là dòng kem bôi viêm da vừa và nhẹ được sản xuất và phân phối ở Việt Nam bởi hãng dược phẩm Glenmark của Ấn Độ. Hiện Tacroz 0,03% đang được kê đơn nhiều tại các viện da liễu ở Việt Nam.

Thành phần của Tacroz 0,03%

  • Tacrolimus 0,03%

Dược lực học của Tacroz 0,03%

  • Chưa rõ cơ chế tác dung chính xác của tacrolimus trên viêm da dị ứng. Tacrolimus được chứng minh có tác dụng ức chế hoạt hóa tế bao lympho T do gắn vào một protein nội bào là FKBP-12, sau đó hình thành phức hợp tacrolimus-FKBP12 – canxi, calmodulin và calcineurin, và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin. Tác dụng này ngăn cản quá trình dephosphory] hoá và sự vận chuyển yếu tố trong nhân của tế bào T’ hoạt hóa (NFAT), một thành phần trong nhân có tác dụng khởi động sự sao chép gen để tạo thành các lymphokin (như interleukin-2, gamma ¡interferon). Tacrolimus cũng ức chế sự sao chép các gen có mã IL-3, IL-4, IL-5, GMCSF, và TNF-(alpha), đây là các gen trong giai đoạn đầu hoạt hoá tế bào T. Thêm vào đó, tacrolimus cũng có tác dụng ức chế giải phóng các tiền chất trung gian hoá học từ các tế bào mast và ưa base của da, và làm giảm tác dụng diều chỉnh của Fc(erg)RI trên các tế bào Langcrhans.

Dược động học của Tacroz 0,03%

  • Sự hấp thu toàn thân của Tacrolimus dùng tại chỗ là không dáng kể. Sau khi dùng thuốc mỡ Tacrolimus 0,1% một hay nhiều liều, nồng độ đỉnh trong máu của Tacrolimus thay đổi từ mức không phát hiện được đến 20 ng/mi. Kết quả một nghiên cứu duoc động học của thuốc mỡ Tacrolimus trên 20 bệnh nhi bị viêm da dị ứng (6-13 tuổi), cho nồng độ đỉnh của Tacrolimus trong máu dưới 1,6 ng/ml trên tất cả các bệnh nhân.
  • Sinh khả dụng tuyệt đối của tacrolimus dùng tại chỗ chưa dược biết. Sử dụng dữ liệu dùng đường tính mạch trước dây để so sánh thấy sinh khả dụng của tacrolimus trong thuốc mỡ Tacrolimus trên bệnh nhân viêm đa dị ứng nhỏ hơn 0,5%. Ở người lớn, mức phơi nhiễm (đo bằng AUÚC)_ với Tacrolimus thấp hơn 30 lần so với dùng thuốc đường uống để ức chế miễn dịch trên những bệnh nhân ghép gan và thận. Không thấy Tacrolimus tích lũy toàn thân dựa trên nồng độ trong máu khi dùng tại chỗ không liên tục trong khoảng thời gian một năm.

Chỉ định của Tacroz 0,03%

  • Thuốc mỡ tacrolimus được dùng ngắn hạn hay dài hạn ngất quãng để diều trị bệnh nhân viêm da dị ứng vừa và nặng, mà việc sử dụng các liệu pháp điều trị truyền thống không thích hợp vì các nguy cơ tiểm tàng hay những bệnh nhân này đáp ứng không dầy đủ, hoặc không dung nạp các liệu pháp điều trị truyền thống. 

Liệu lượng và cách dùng của Tacroz 0,03%

  • Thuốc mỡ Tacrolimus có thể được sử dụng để diều trị ngắn hạn va dài hạn ngắt quãng. Không được dùng thuốc liên tục kéo dài.
  • Điều trị tích cực:
    • Nên bắt đầu điều trị khi có sự xuất hiện của các đâu hiệu và triệu chứng. Bôi thuộc lên vùng da bị anh hương đến khi tôn thương hết. pần như hết hoặc bị ảnh hưởng nhẹ. Sau đó, chuyển bệnh nhân sang điều trị duy trì (xem bên dưới). Nếu có các dâu hiệu đầu tiên cúa sự tái phát của các triệu chứng bệnh, cần lặp lại điều trị.
    • Người lớn và trẻ vị thành niên (16 tuổi trở lên): Điều trị nên được bắt đầu với Tacrolimus 0,1%. Bôi 1 lớp mỏng thuốc mỡ lên vùng da bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày và xoa nhẹ để thuốc thấm đều vào da, và tiếp tục bôi đến một tuần sau khi hết các dấu hiệu và triệu chứng của viêm da dị ứng. Nếu các triệu chứng tái phát, lặp lại điều trị ngày hai lần với Tacrolimus 0.1%, Nên giảm số lần dùng hoặc dừng Tacrolimus 0.03% nếu tình trạng lâm sàng cho phép. Không được băng kín vùng bôi thuốc. Nói chung. bệnh được cải thiện trong vòng một tuần bắt đầu điều trị. Nếu không có dấu hiệu cải thiện sau hai tuần diều trị. bác sĩ cần xem xét có tiếp tục dùng thuốc hay không.
    • Bệnh nhân nhi: Chỉ dùng thuốc mỡ Tacrolimus 0,03% cho trẻ em từ 2-15 tuổi. Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Điều trị duy trì:
    • Bệnh nhân có đáp ứng (tổn thương hết, gần như hết hoặc bị ảnh hưởng nhẹ) với điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus hai lần mỗi ngày trong 6 tuần hoặc ít hơn cần chuyển sang điều trị duy trì.
    • Người lớn và trẻ vị thành niên (16 tuôi trở lên) Bôi thuốc mỡ Tacrolimus 0.1% thuốc mỡ hai lần một tuần (ví dụ vào thứ hai và thứ năm) lên các vùng da dị ứng để ngăn ngừa tiến triển. Khoảng cách giữa các lần bôi ít nhất là 2-3 ngày. Sau 12 tháng điều trị. bác sĩ cân nhắc đánh giá tình trạng của bệnh nhân để xem có tiếp tục điều trị duy trì hay Không vì chưa có dữ liệu an toàn cho điều trị kéo dài quá 12 thang. Nếu có dấu hiệu tái phát, cần dùng lại chế độ điều trị bôi hai lần mỗi ngày. Bệnh nhân cao tuổi: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
    • Bệnh nhân nhi: Chỉ dùng thuốc mỡ Tacrolimus 0,03% cho trẻ em từ 2-15 tuổi. Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi
  • Cách dùng: Bội 1 lớp mỏng thuốc mỡ lên vùng da bị anh hưởng hai lần mỗi ngày và xoa nhẹ để thuốc thấm đều vào da. Có thể bôi bất kỳ phần da nào của cơ thể, gồm cả mặt, cổ và nếp gấp. ngoại trừ niêm mạc. Không được băng kín vùng bôi. 

Thận trọng khi dùng Tacroz 0,03%

  • Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ Tacrolimus trong điều trị trường hợp viêm da dị ứng có nhiễm khuẩn, do đó cần điều trị khỏi nhiễm khuẩn trước khi dùng thuốc mỡ Tacrolimus tại các vị trí cần điều trị.
  • Bệnh nhân khi bị viêm da dị ứng dễ dẫn đến nhiễm khuẩn da nông bao gồm cả eczema dạng herpes (nốt dạng thủy đậu Kaposi). Điều trị bằng thuốc mỡ Tacrolimus có thể tăng nguy cơ nhiễm virut Varicella zoster (thuỷ đậu hoặc zona), Herpes simplex, eczema dạng herpes. Trong các nhiễm khuẩn như vậy cần đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích điều trị khi dùng thuốc mỡ Tacrolimus để quyết định dùng thuốc hay không.
  • Với những bệnh nhân ghép tạng đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch (như tacrolimus dùng đường toàn thân) có thể tăng nguy cơ u bạch huyết, do vậy với những bệnh nhân sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus và người bị bênh hạch bạch huyết cần tìm hiểu nguyên nhân sinh bệnh hạch bạch huyết của các bệnh nhân này. Trong trường hợp không biết rõ nguyên nhân sinh bệnh hay có dấu hiệu tăng bạch cầu đơn nhân cấp tính nhiễm khuẩn cần ngừng điều trị bằng Tacrolimus. Với những bệnh nhân đang bị bệnh về hạch bạch huyết cần được giám sát chặt chẽ để chắc chắn bệnh về hạch bạch huyết được chữa khỏi.
  • Bệnh nhân nên hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo (giường trị bệnh da bằng UVA/B) trong khi dùng thuốc mỡ Tacrolunus.
  • Các triệu chứng cục bộ (cảm giác nóng rát, đau nhói, loét da) hay ngứa là các triệu chứng thông thường nhất trong một vài ngày đầu dùng thuốc mỡ Tacrolimus và sẽ giảm dần khi các thương tổn viêm da dị ứng được chữa khỏi.
  • Không nên dùng thuốc mỡ Tacrolimus cho các bệnh nhân bị hội chứng Netherton do tăng nguy cơ hấp thu toàn thân Tacrolimus. Tính an toàn khi sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus cho bệnh nhân ban đỏ toàn thân chưa được thiết lập.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) của Tacroz 0,03%

  • Trên da:
    • Nóng rát, ngứa, đỏ da, đau nhói, viêm nang lông, trứng cá, Herpes simplex (herpes, loét, eczema dạng herpes, nốt thủy đậu Kaposi)
  • Hệ thần kinh:
    • Tăng cảm giác (tăng nhạy cảm trên da, đặc biệt là với nóng và lạnh).
  • Toàn cơ thể:
    • Không dung nạp rượu (đỏ bừng mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đồ uống chúa cồn)

Tương tác với các thuốc khác

  • Chưa có những nghiên cứu về tương tác của thuốc mỡ Tacrolimus với các thuốc ngoài da khác. Dựa trên mức độ hấp thu ít của Tacrolimus thì hiếm khi xảy ra tương tác của thuốc với các thuốc dùng toàn thân, nhưng vẫn không loại trừ khả năng này. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 trên những người bệnh dùng thuốc trên diện rộng và/hoặc bị chứng đỏ da, ví dụ như dùng erythromycin, itraconazol, ketoconazol, fluconazol, thuốc ức chế kênh Calci và cimetidin.

Bảo quản Tacroz 0,03%

  • Bảo quản dưới 30°C, không để đông lạnh. Để ngoài tầm tay trẻ em. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng. Sử dụng trong vòng 3 tháng kể từ khi mở nắp.

Tác dụng của Tacroz 0,03% với Thai kỳ

  • Chưa có đủ các dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai khi có chi định của bác sĩ. Tacrolimus bài tiết qua sữa mẹ, do đó cần cân nhắc dừng cho con bú hay dừng thuốc, tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Đóng gói Tacroz 0,03%

  • Tuýp 10g.

Hạn dùng của Tacroz 0,03%

  • 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Quá liều Tacroz 0,03%

  • Thuốc mỡ Tacrolimus không được dùng đường uống. Uống thuốc mỡ Tacrolimus cũng gây ra tác dụng không mong muốn như dùng Tacrolimus toàn thân. Nếu nuốt phải thuốc cần tham khảo ngay ý kiến thầy thuốc.

Mua Tacroz 0,03% ở đâu?

Các bạn hoàn toàn có thể thuận tiện mua Tacroz 0,03 % tại Quầy Thuốc bằng cách

Video về Tacroz 0,03%

Video hướng dẫn sử dụng Tacroz 0,03 %tacroz-0-03.jpg Tacroz 0,03 % – Thuốc điều trị viêm da dị ứng vừa và nặngĐặt mua ngay

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Đánh giá loại sản phẩm Đánh giá ngay

Nhận xét

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *